Thừa cân, béo phì ở trẻ em gây nhiều hậu quả xấu tới sức khỏe như đái tháo đường type 2, rối loạn chuyển hóa lipid máu và tăng huyết áp. Một số nghiên cứu cho thấy có đến 30% trẻ béo phì sẽ trở thành người béo khi trưởng thành, kèm theo đó là các bệnh mạn tính không lây như tim mạch, huyết áp, đái tháo đường và ung thư.
Ở Việt Nam, tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em ngày càng gia tăng đặc biệt ở các khu vực đô thị và trở thành vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thừa cân, béo phì không chỉ xuất hiện ở khu vực thành thị mà còn có cả những vùng nông thôn.
Tính đến năm 2014, tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 4,8%, trong đó thành phố Hồ Chí Minh là 12,6%, Bình Dương là 13,4% và dự báo sẽ còn tăng nhanh trong thời gian tới.
Vì vậy, cần phải phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ em trong trường mầm non giúp trẻ phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm nguy cơ mắc béo phì và bệnh mạn tính không lây ở tuổi trưởng thành.
1. Khái niệm:
- Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng nên có so với chiều cao.
- Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hoặc toàn thể dẫn tới những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe.
2. Các yếu tố gây ảnh hưởng tới bệnh thừa cân, béo phì:
- Mất cân bằng giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao.
- Thói quen nuôi dưỡng, ăn uống.
- Ngủ ít.
- Yếu tố gia đình.
- Yếu tố di truyền: + Béo phì do đột biên đơn gen
+ Béo phì thường gặp do tác động đa gen.
- Yếu tố kinh tế - xã hội.
- Bệnh nội tiết.
- Do tác dụng phụ của thuốc.
3. Hậu quả:
- Hậu quả của thừa cân, béo phì lên hệ xương khớp: khiến trẻ đi lại chậm chạp hơn, các chứng đau nhức cơ thể là triệu chứng phổ biến ở những trẻ thừa cân, béo phì nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối khiến trẻ đau nhức, mỏi chân tay, khớp gối, lưng. Một số trường hợp nặng có thể gây cong xương chày hay vẹo cột sống.
- Các vấn đề về da: da trẻ sẽ bị hăm do có sự cọ xát giữa quần áo và da, nghiêm trọng hơn là nhiễm nấm Candida tại những ngấn thịt tại vùng ngực, đùi, bụng.
- Các vấn đề về hô hấp:
+ Làm giảm chức năng hô hấp do mỡ tích ở cơ hoành, làm cơ hoành hoạt động kém uyển chuyển, sự thông khí giảm.
+ Tình trạng khó thở là phổ biến ở những trẻ béo phì khi tham gia luyện tập thể thao.
+ Rối loạn hô hấp trong giấc ngủ ở trẻ thừa cân, béo phì có nhiều loại nhưng ngủ ngáy là phổ biến nhất.
+ Ngừng thở khi ngủ là một trong số những tình trạng cấp cứu khẩn cấp ở trẻ em béo phì.
+ Tỷ lệ hen suyễn ở những trẻ thừa cân, béo phì cao hơn so với những trẻ có cân nặng bình thường. Giảm béo có thể giảm nguy cơ hen suyễn.
- Các vấn đề về tim mạch:
+ Béo phì có liên quan chặt chẽ đến bệnh tim mạch, là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch khi trưởng thành.
+ Có thể gây tăng huyết áp và làm tăng nguy cơ tăng huyết áp ở người trưởng thành.
+ Rối loạn chuyển hóa lipid máu.
- Béo phì và bệnh đường tiêu hóa: làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và giới lên gấp 3 – 4 lần.
- Các vấn đề về nội tiết và chuyển hóa:
+ Đái tháo đường.
+ Hội chứng chuyển hóa.
- Hậu quả đối với kinh tế và xã hội của béo phì:
+ Mất thoải mái trong cuộc sống.
+ Giảm hiệu suất lao động va học tập.
- Béo phì và sự phát triển tâm lý ở trẻ
4. Xử trí:
a. Nguyên tắc chế độ ăn cho trẻ:
- Uống sữa không đường hoặc ít đường. Nên uống sữa ít béo, giàu canxi.
- Không cho trẻ ăn nhiều quá, lượng thực phẩm mỗi bữa phải phù hợp với tuổi.
- Phân bố hợp lý giữa các bữa ăn trong ngày: nên ăn nhiều vào bữa sáng, bữa trưa và giảm ăn vào bữa chiều, bữa tối.
- Nên cho trẻ ăn đủ các bữa trong ngày, không bỏ bữa và không để trẻ quá đói.
- Cho trẻ ăn trước khi đói và ngừng ăn trước khi no.
- Thời gian ăn 20 – 30 phút một bữa.
- Hạn chế các món rán, xào, nên cho trẻ ăn các món luộc, hấp và kho.
- Tập cho trẻ ăn thức ăn với mức độ thô dần và khppng chế biến quá nhừ. Ăn nhiều rau xanh.
- Hạn chế uống các loại nước ngọt có ga và các loại nước có nhiều đường.
- Hạn chế ăn đồ ngọt, váng sữa, đồ ăn nhanh.
- Không dự trữ trong nhà các đồ ăn nhiều chất béo như bơ, bánh kẹo, sô cô la, nước ngọt, kem.
- Không cho trẻ ăn hoặc uống sữa trước giờ đi ngủ.
b. Chế độ vận động:
- Cha mẹ cần quan tâm, tạo mọi điều kiện để giúp trẻ năng động và tích cực hoạt động thể lực như đi bộ, leo cầu thang và chơi với em nhỏ…
- Tập thể lực cho trẻ hoạt động hằng ngày 30 – 60 phút: chạy, đá bóng, đạp xe và bơi. Cha mẹ nên tập cùng trẻ để theo dõi và khuyến khích trẻ hoạt động.
- Hạn chế thời gian ngồi xem tivi, video và trò chơi điện tử (dưới 2h/ngày). Cần được cho trẻ chơi đùa và chạy nhảy vào những thời gian rảnh rỗi.
- Hướng dẫn trẻ làm các công việc nhà như: dọn dẹp nhà cửa, góc đồ chơi của trẻ và gấp quần áo.
c. Chế độ thuốc: Hiện nay không có khuyến khích sử dụng thuốc điều trị béo phì cho trẻ em.
5. Phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ:
- Chế độ ăn hợp lý.
- Chương trình sữa học đường.
- Chương trình bữa ăn học đường.
- Tập thói quen đi ngủ sớm, ngủ đủ giấc.
- Tăng cường hoạt động thể lực.
- Theo dõi tăng trưởng của trẻ.
- Truyền thông và tư vấn dinh dưỡng giúp phát hiện sớm trẻ thừa cân, béo phì cho phụ huynh học sinh.