1.KHÁM PHÁ VỀ NƯỚC:
1.1. CÁC LỚP CHẤT LỎNG
* MỤC ĐÍCH:
– Trẻ biết phân biệt lớp chất lỏng khác nhau : dầu, nước, siro
– Nhận biết lớp siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới. Lớp dầu nhẹ hơn nước và siro nên nổi lên trên cùng. Còn lớp nước ở giữa
– Nhận biết một số chất liệu: nhựa, gỗ, kim sắt, cao su… nổi ở lớp chất lỏng nào : nước, siro, dầu để rút ra kết luận
* CHUẨN BỊ:
– 1 chai dầu ăn, 1 chai nước, 1 chai siro dâu
– 3 ly thuỷ tinh, khay
– các vật liệu:cao su, sỏi, đồ nhựa, sắt…
– các thẻ màu đỏ ,trắng, vàng
* TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Cho trẻ quan sát và gọi tên 3 chai chất lỏng: dầu, nước,siro
– Mỗi chất lỏng cô dùng 1 miếng nhựa màu tương ứng với màu chất lỏng: miếng nhựa đỏ, vàng, trắng
BƯỚC 2:
– Cho trẻ chọn chất lỏng thứ 1 nào đổ vào ly trước. Và chọn miếng nhựa có màu tương ứng gắn lên bảng
– Cô cho trẻ chọn chất lỏng thứ 2 và đổ vào ly. Và trẻ tự đoán nó sẽ đứng ở chỗ nào trong cái ly. Chọn thẻ nhựa có màu tương ứng gắn tiếp lên bảng. Cô cho trẻ quan sát lớp chất lỏng thứ 2 nó đứng ở vị trí nào trong cái ly có đúng như dự đoán của trẻ không
– Làm tương tự với chất lỏng thứ 3
– Cho trẻ quan sát vị trí các lớp chất lỏng ở trong ly để rút ra kết luận: (lớp siro nặng hơn nứơc nên chìm xuống dưới cùng. Lớp nứơc nhẹ hơn siro nhưng nặng hơn dầu nên ở giữa. Lớp trên cùng là lớp dầu vì nhẹ hơn lớp nước và lớp siro)
BƯỚC 3:
– Cho trẻ chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm tự chọn vị trí xếp thẻ nhựa khác với lúc đầu. Rồi mỗi nhóm sẽ đổ thứ tự các lớp chất lỏng theo như đã chọn và mang ly chất lỏng vừa đổ lên cùng quan sát xem các lớp chất lỏng có đứng ở đúng vị trí đó không?
– Trẻ tự rút ra kết luận :dù đổ chất lỏng dù đổ loại nào trước thì nó vẫn đứng theo thứ tự siro, nước, dầu. Và trẻ lên gắn lại thứ tự thẻ nhựa theo đúng vị trí các chất lỏng trong ly
*MỞ RỘNG:
Cho trẻ thả một số vật: cao su, nhựa, sỏi, gỗ, sắt… và quan sát xem nó nổi hoặc chìm ở lớp chất lỏng nào và tự rút ra kết luận
1.2. NÚI LỬA DƯỚI NƯỚC
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Trẻ biết phân biệt nước nóng và lạnh
– Nước nóng nhẹ hơn nước lạnh
* CHUẨN BỊ:
– 2 chai nhỏ trong, 2 sợi dây
– 1 vại trong lớn đầy nước, 2 lọ màu thực phẩm
* TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ. Và có thể đoán xem cô sẽ làm gì với những dụng cụ này
BƯỚC 2:
– Cho trẻ quan sát nứơc nóng và nước lạnh trong 2 ca nhựa. Cho trẻ phân biệt 2 loại nước trên ( bằng cách: sờ thành ca hoặc quan sát hơi nước từ ca nước nóng bốc lên, hoặc đậy nắp 2 ca nhựa khi mở nắp ra, ca nước nóng sẽ đọng hơi nước trên nắp ca..)
BƯỚC 3:
– Cô cho trẻ quan sát cô làm:
– Cột sợi dây quanh cổ chai nhỏ. Hỏi trẻ cô cột như thế để làm gì?
– Cô đổ nước lạnh vào đầy cái vại trong lớn
– Cô đổ đầy nước lạnh vào cái chai nhỏ và nhỏ vào vài giọt màu thực phẩm
– Cho trẻ đoán cô sẽ làm gì tiếp
– Cô cẩn thận thả chai nhỏ vào cái vại lớn. Cho trẻ quan sát chuyện gì xảy ra( nước màu trong cái lọ không tan ra ngoài)
BƯỚC 4:
– Cô làm tương tự cô đổ đầy vào lọ nhỏ thứ 2 nứơc nóng và nhỏ vài giọt màu thực phẩm
– Và cũng thả từ t từ vào vại nước , trẻ sẽ quan sát hiện tượng gì xảy ra
( nước màu trong cái vại nhỏ từ từ dâng lên như 1 núi lửa) và trẻ đoán xem nó giống hiện tượng gì trong tự nhiên(núi lửa)
– Hỏi trẻ tại sao nước lạnh trong lọ đầu không dâng lên mà lọ nước nóng nước màu lại dâng lên?
* giải thích: nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy nó dâng lên và nổi trên mặt vại
– Trẻ quan sát tiếp:một lát sau, nước trong 2 vại đều đồng màu với nhau
* Giải thích:nước nóng nguội xuống trộn đều với nước lạnh nên màu hoà lẫn vào nhau
LƯU Ý: Thí nghiệm trên cô chỉ làm cho trẻ quan sát, vì nước nóng nên đảm bảo an toàn cho trẻ
3. KHÁM PHÁ VỀ KHÔNG KHÍ:
ĐÈN CẦY CHÁY NHỜ KHÍ GÌ?
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Cần cho trẻ nhận biết không khí xung quanh
– Trẻ nhận biết đèn cầy cháy nhờ có khí ôxi. Khi khí ôxi hết thì đèn sẽ bị tắt
* CHUẨN BỊ:
– Đèn cầy, hộp quẹt
– Đất sét dẻo
– Chậu nước
– Vại thuỷ tinh lớn và nhỏ
* TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị
– Hỏi trẻ: gắn đèn cầy lên dĩa bằng cách nào?
– Sau khi gắn xong đặt dĩa đèn cầy vào 1 cái chậu thuỷ tinh
BƯỚC 2:
– Cô đổ nước vào trong chậu thuỷ tinh. Đèn cầy phải cao hơn so với mặt nước. Hỏi trẻ: vì sao cây đèn cầy phải cao hơn mặt nước?( để khi đốt đèn cầy lên, đèn cầy không bị nước làm tắt)
– Cô lấy vại thuỷ tinh nhỏ ( cao hơn cây đèn cầy). Gắn vào đầu mép lọ 2 cục đất sét to
– Hỏi trẻ: cô sẽ làm gì tiếp?
BƯỚC 3:
– Cô thắp đèn cầy lên
– Cô đặt lọ úp lọ thuỷ tinh lên cây đèn cầy. Dùng bút lông đánh dấu mặt nước dâng lên trong lọ thuỷ tinh
– Hỏi trẻ: vì sao phải gắn đất sét vào miệng lọ thuỷ tinh?( để nước tràn vào lọ)
– Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: cây đèn cầy cháy một lúc rồi sẽ tắt. Và nước trong lọ sẽ dâng cao lên trong lọ thuỷ tinh
* Giải thích:khi đèn cầy cháy,nó chỉ lấy khí oxi trong lọ. Khi khí oxi cháy hết thì đèn cầy tắt, nước bị khí áp bên ngoài đẩy lên trong lọ
– Cho trẻ thí nghiệm tương tự với lọ thuỷ tinh nhỏ hơn và to hơn. Quan sát và rút ra kết luận
5. KHÁM PHÁ VỀ ÁNH SÁNG
5.1. THẢ CÁ VÀO CHẬU
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Trẻ nhận biết với tốc độ nhanh, ánh sáng có thể làm ta không nhận rõ được các vật
* CHUẨN BỊ:
– Vẽ hình 1 con cá và 1 cái chậu lên 2 mặt bìa hình tròn bằng nhau
– 1 cây que, băng keo
* TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Dùng băng keo dán dính 2 miếng bìa con cá và cái chậu , kẹp cây que ở giữa
BƯỚC 2:
– Kẹp cây que vào lòng bàn tay. Xoay que chạy tới chạy lui thật nhanh. Bạn sẽ thấy con cá xuất hiện trong cái chậu
– Có thể cho trẻ làm nhiều hình khác nhau: con chim và cái lồng, con khỉ và cành cây..
5.2. LÀM MỘT CẦU VỒNG
*MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Ánh sáng đi xuyên qua nước( chất trong suốt)
* CHUẨN BỊ:
– Một cái chậu
– Kính soi
– Kính lúp
– 1 miếng bìa trắng
* TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Chọn 1 ngày trời nắng, đổ nước đầy vào trong 1 cái chậu
– Để cái gương vào trong chậu nước. Để làm sao cho ánh sáng mặt trời rọi vào trong gương
BƯỚC 2:
– Đưa miếng bìa trắng ra trước cái gương và di chuyển nó cho đến khi cầu vồng xuất hiện trên tấm bìa( hoặc bạn điều chỉnh vị trí gương cho đúng). Khi gương và tấm bìa đã đúng vị trí , ta có thể dùng đất sét gắn chặt cái gương lại.
– Hỏi trẻ: các bạn thấy hình gì trên tấm bìa?
– Khi nào thì mới có cầu vồng?
* Giải thích:lớp nước giữa cái gương làm việc như 1 thấu kính và mặt nước tách ánh sáng ra cho nên ta thấy được các màu
BƯỚC 3:
– Thử thêm: để 1 kính lúp vào giữa gương và tấm bìa.
– Cho trẻ quan sát hiện tượng: cầu vồng biến mất
* Giải thích: do thấu kính uốn cong ánh sáng nên các màu cùng đi ngược lại nên cầu vồng biến mất. Chứng tỏ 7 màu cầu vồng nhập lại thành ánh sáng trắng
6. KHÁM PHÁ VỀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG
TRÒ ĐỐ QUẢ TRỨNG QUAY
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Trẻ nhận biết khi một vật đứng yên rồi bất ngờ chuyển động sẽ ngã về phía sau. Hoặc khi đang chạy dừng lại đột ngột thì sẽ bị chúi về phía trước( quán tính)
* CHUẨN BỊ:
– 1 quả trứng luộc và 1 quả trứng sống
– 2 cái dĩa
*TIẾN HÀNH:
BƯỚC 1:
– Cho trẻ quay tròn cùng lúc 2 cái trứng sống và luộc
– Cho trẻ quan sát và đoán xem là quả trứng sống hay quả trứng luộc quả nào quay lâu hơn ( quả trứng quay lâu hơn là quả trứng luộc)
* Giải thích: lòng đỏ ( trứng sống) có nhiều quán tính hơn lòng đặc ( trứng luộc). Sự kiện này làm chậm quả trứng sống lại nên nó ngừng quay trước quả trứng luộc.
BƯỚC 2:
– Cho trẻ quay cùng lúc 2 quả trứng rồi dùng tay giữ chúng lại rồi thả ngay ra
– cho trẻ quan sát và đoán xem quả trứng nào quay lâu hơn ( quả trứng sống quay lâu hơn, quả trứng luộc thì đứng yên)
* Giải thích: khi chận 2 quả trứng lại và thả ra thì chất lỏng trong quả trứng sống vẫn còn chuyển động. Sự vận chuyển này khởi động cho quả trứng quay lại
* MỞ RỘNG:
Khi đi xe, nếu xe khởi động đột ngột. Sức quán tính của bạn kéo bạn giật ngược lại đằng sau( bạn chưa chuyển động và thân thể bạn muốn ở yên). Nếu người lái xe dừng lại đột ngột, bạn sẽ bị chúi người về phía trước ( vì quán tính của bạn cưỡng lại sự dừng, thân thể bạn không muốn dừng chuyển động). Nịt ghế giúp giữ cho bạn vượt qua sức quán tính của bản thân và giữ chặt bạn với ghế ngồi.